Câu trần thuật đơn
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Câu trần thuật đơn là gì?
Đọc các câu sau đây và trả lời câu hỏi:
(1) Chưa nghe hết câu,
tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ mạnh. (2) Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ mạnh. (2) Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
– (3) Hức! (4) Thông ngách sang nhà ta? (5) Dễ nghe nhỉ! (6) Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. (7) Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.
(8) Đào tổ nông thì cho chết!
(8) Đào tổ nông thì cho chết!
(9) Tôi về, không một
chút bận tâm.
chút bận tâm.
(Tô Hoài)
Gợi ý: Chú ý tới
mục đích nói của mỗi câu.
mục đích nói của mỗi câu.
– Câu (1), (2), (6), (9): kể + tả + nhận xét;
– Câu (4): hỏi;
– Câu (3), (5), (8): biểu cảm, bộc lộ thái độ, cảm xúc;
– Câu (7): cầu khiến.
2. Với những kiến thức đã học ở Tiểu học, em hãy cho biết
trong các câu trên, đâu là câu trần thuật?
trong các câu trên, đâu là câu trần thuật?
Gợi ý: Câu (1),
(2), (6), (9) là câu trần thuật (còn gọi là câu kể).
(2), (6), (9) là câu trần thuật (còn gọi là câu kể).
3. Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ của các câu (1),
(2), (6), (9).
(2), (6), (9).
Gợi ý:
tôi
|
đã hếch răng lên xì một hơi rõ dài
| ||||||
CN
|
VN
| ||||||
tôi
|
mắng
| ||||||
CN
|
VN
| ||||||
Chú mày
|
hôi như cú mèo thế này,
|
ta
|
nào chịu được.
| ||||
CN
|
VN
|
CN
|
VN
| ||||
Tôi
|
về, không một chút bận tâm.
| ||||||
CN
|
VN
| ||||||
4. Câu trần thuật đơn là câu do một cụm chủ – vị tạo thành,
dùng để tả, giới thiệu, nêu ý kiến nhận xét về một đối tượng nào đó. Trong các
câu trần thuật trên, câu nào là câu trần thuật đơn?
dùng để tả, giới thiệu, nêu ý kiến nhận xét về một đối tượng nào đó. Trong các
câu trần thuật trên, câu nào là câu trần thuật đơn?
Gợi ý: Câu (6) không
phải câu trần thuật đơn.
phải câu trần thuật đơn.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Căn cứ vào mục đích nói và thành phần cấu tạo (chủ – vị)
để xác định câu trần thuật đơn trong đoạn văn sau:
để xác định câu trần thuật đơn trong đoạn văn sau:
(1) Ngày thứ năm trên
đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. (2) Từ khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự
sống con người thì, sau mỗi lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng
như vậy. (3) Cây trên núi đảo lại
xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn
hơn nữa. (4) Và nếu cá có vắng tăm biệt
tích trong ngày động bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. (2) Từ khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự
sống con người thì, sau mỗi lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng
như vậy. (3) Cây trên núi đảo lại
xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn
hơn nữa. (4) Và nếu cá có vắng tăm biệt
tích trong ngày động bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
(Nguyễn Tuân)
Gợi ý: Xác định
thành phần chủ ngữ, vị ngữ của từng câu. Loại những câu có nhiều hơn một cụm chủ
– vị ra, vì câu trần thuật đơn là câu chỉ có một cụm chủ – vị. Về mục đích nói,
câu trần thuật đơn là câu dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật
hay để nêu lên một ý kiến.
thành phần chủ ngữ, vị ngữ của từng câu. Loại những câu có nhiều hơn một cụm chủ
– vị ra, vì câu trần thuật đơn là câu chỉ có một cụm chủ – vị. Về mục đích nói,
câu trần thuật đơn là câu dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật
hay để nêu lên một ý kiến.
Câu (1), gồm một cụm C – V, dùng để giới thiệu và tả, là
câu trần thuật đơn. Câu (2), gồm một cụm chủ vị làm thành phần chính (C: bầu trời Cô Tô; V: cũng trong sáng như vậy.), dùng để nêu ý kiến nhận xét, là câu trần
thuật đơn. Các câu (3), (4) cũng là câu trần thuật nhưng không phải là câu trần
thuật đơn vì có nhiều hơn một cụm chủ vị làm thành phần chính của câu, đây là câu
trần thuật ghép.
câu trần thuật đơn. Câu (2), gồm một cụm chủ vị làm thành phần chính (C: bầu trời Cô Tô; V: cũng trong sáng như vậy.), dùng để nêu ý kiến nhận xét, là câu trần
thuật đơn. Các câu (3), (4) cũng là câu trần thuật nhưng không phải là câu trần
thuật đơn vì có nhiều hơn một cụm chủ vị làm thành phần chính của câu, đây là câu
trần thuật ghép.
2. Các câu dưới đây thuộc loại câu nào, dùng để làm gì?
a) Ngày xưa, ở miền
đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng,
con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân.
đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng,
con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân.
(Con Rồng,
cháu Tiên)
cháu Tiên)
b) Có một con ếch sống
lâu ngày trong một giếng nọ.
lâu ngày trong một giếng nọ.
(Ếch ngồi đáy
giếng)
giếng)
c) Bà đỡ Trần là người
huyện Đông Triều.
huyện Đông Triều.
(Vũ Trinh)
Gợi ý: Xác định tác
dụng (mục đích nói) của từng câu để xem nó có phải là câu trần thuật không. Phân
tích chủ ngữ, vị ngữ của từng câu để xác định nó có phải là câu trần thuật đơn
không.
dụng (mục đích nói) của từng câu để xem nó có phải là câu trần thuật không. Phân
tích chủ ngữ, vị ngữ của từng câu để xác định nó có phải là câu trần thuật đơn
không.
Các câu trên đều là câu trần thuật đơn dùng để giới thiệu
nhân vật.
nhân vật.
3. So sánh cách giới thiệu nhân vật trong các câu trên với
cách giới thiệu nhân vật trong các câu dưới đây.
cách giới thiệu nhân vật trong các câu dưới đây.
a) Tục truyền đời Hùng
Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng
là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra đồng trông thấy một
vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để xem thua kém bao nhiêu.
Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất
khôi ngô.
Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng
là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra đồng trông thấy một
vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để xem thua kém bao nhiêu.
Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất
khôi ngô.
(Thánh Gióng)
b) Hùng Vương thứ mười
tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.
Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.
Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn.
(Sơn Tinh,
Thuỷ Tinh)
Thuỷ Tinh)
c) Ngày xưa, có một
ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy
đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã
mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có một người nào thật lỗi
lạc.
ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy
đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã
mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có một người nào thật lỗi
lạc.
Một hôm, viên quan đi qua cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai
cha con nhà nọ đang làm ruộng […].
cha con nhà nọ đang làm ruộng […].
(Em bé thông
minh)
minh)
Gợi ý: Chú ý đến
sự khác nhau trong cách giới thiệu nhân vật chính. Để xác định được điều này cần
nhớ lại nhân vật trong các truyện đã được học, nhân vật nào là nhân vật chính?
(Nhân vật chính trong truyện Thánh Gióng
là Gióng; trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ
Tinh là Sơn Tinh và Thuỷ Tinh; trong truyện Em bé thông minh là em bé). Sau khi nắm được nhân vật chính trong các
truyện rồi, hãy đọc các câu và so sánh. Các câu trong bài tập 2 giới thiệu thẳng
vào nhân vật chính khác với các câu ở bài tập này, người kể không giới thiệu
ngay vào nhân vật chính mà giới thiệu các nhân vật phụ trước.
sự khác nhau trong cách giới thiệu nhân vật chính. Để xác định được điều này cần
nhớ lại nhân vật trong các truyện đã được học, nhân vật nào là nhân vật chính?
(Nhân vật chính trong truyện Thánh Gióng
là Gióng; trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ
Tinh là Sơn Tinh và Thuỷ Tinh; trong truyện Em bé thông minh là em bé). Sau khi nắm được nhân vật chính trong các
truyện rồi, hãy đọc các câu và so sánh. Các câu trong bài tập 2 giới thiệu thẳng
vào nhân vật chính khác với các câu ở bài tập này, người kể không giới thiệu
ngay vào nhân vật chính mà giới thiệu các nhân vật phụ trước.
4. Những câu mở đầu truyện sau đây có tác dụng gì ngoài tác
dụng giới thiệu nhân vật?
dụng giới thiệu nhân vật?
a) Xưa có một người
thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày.
thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày.
(Đẽo cày giữa
đường)
đường)
b) Người kiếm củi tên
mỗ ở huyên Lạng Giang, đang bổ củi ở sườn núi, thấy dưới thung lũng phía xa, cây
cỏ lay động không ngớt mới vác búa đến xem, thấy một con hổ trán trắng, cúi đầu
cào bới đất, nhảy lên, vật xuống, thỉnh thoảng lấy tay móc họng, mở miệng nhe cái
răng, máu me, nhớt dãi trào ra.
mỗ ở huyên Lạng Giang, đang bổ củi ở sườn núi, thấy dưới thung lũng phía xa, cây
cỏ lay động không ngớt mới vác búa đến xem, thấy một con hổ trán trắng, cúi đầu
cào bới đất, nhảy lên, vật xuống, thỉnh thoảng lấy tay móc họng, mở miệng nhe cái
răng, máu me, nhớt dãi trào ra.
(Vũ Trinh)
Gợi ý: Người kể
chuyện chỉ giới thiệu nhân vật hay còn kể, tả về những gì của nhân vật?
chuyện chỉ giới thiệu nhân vật hay còn kể, tả về những gì của nhân vật?
– Không chỉ giới thiệu người thợ mộc – nhân vật chính của
truyện (có một người thợ mộc), tác giả
dân gian còn kể chuyện anh ta “dốc hết
vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày“.
truyện (có một người thợ mộc), tác giả
dân gian còn kể chuyện anh ta “dốc hết
vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày“.
– Không chỉ giới thiệu một người nào đó “ở huyện Lạng
Giang”, mà còn cho ta thấy người này “đang bổ củi”, trông
“thấy một con hổ”; và miêu tả hình dạng, hoạt động của con hổ – nhân
vật chính của truyện: trán trắng, cúi đầu cào bới, nhảy lên, vật xuống,…
Giang”, mà còn cho ta thấy người này “đang bổ củi”, trông
“thấy một con hổ”; và miêu tả hình dạng, hoạt động của con hổ – nhân
vật chính của truyện: trán trắng, cúi đầu cào bới, nhảy lên, vật xuống,…
Như vậy, ngoài tác dụng giới thiệu, đồng thời, các câu trần
thuật trên còn dùng để tả, kể về hành động, hình dạng của nhân vật.
thuật trên còn dùng để tả, kể về hành động, hình dạng của nhân vật.