Các thành phần chính của câu

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
 1. Phân biệt thành phần chính với thành phần
phụ của câu
a) Ở Tiểu học, các em đã được
biết đến chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu. Hãy nhớ lại những đặc điểm của các
thành phần ấy để xác định chúng trong câu sau:
Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.
Các thành phần chính của câu
(Tô Hoài)
Gợi ý:
– Chủ ngữ: tôi
– Vị ngữ: đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng
– Trạng ngữ: Chẳng bao lâu
b) Thử lần lượt bỏ đi các thành
phần câu nói trên và cho biết để câu diễn đạt được một ý trọn vẹn (đọc lên ta có
thể hiểu được người viết nói gì mà không cần đặt nó vào trong hoàn cảnh cụ thể)
thì:
– Những thành phần nào bắt buộc
phải có trong câu?
– Những thành phần nào không bắt
buộc phải có trong câu?
Gợi ýChủ ngữ và
vị ngữ là hai thành phần bắt buộc phải có mặt trong câu. Đây là hai thành phần
chính của câu. Trong câu trên, có thể bỏ đi thành phần trạng ngữ mà không ảnh hưởng
đến việc diễn đạt ý chính của câu. Đây là thành phần phụ.
2. Vị ngữ của câu
a) Đọc lại câu trên và cho biết:
– Từ ngữ nào là trung tâm của vị
ngữ?
– Từ ngữ trung tâm của vị ngữ kết
hợp với từ nào? Thử thay các từ tương tự vào vị trí của từ này và nhận xét xem
vị ngữ thường kết hợp với những từ nào ở trước nó.
Gợi ý: Trong câu
“… tôi đã trở thành một chàng dế
thanh niên cường tráng.
“, từ trung tâm của vị ngữ là trở thành. Từ “trở thành…” là phó từ chỉ quan hệ thời gian đã. Có thể thay các phó từ chỉ quan hệ
thời gian khác vào vị trí này: sẽđangsắpmớivừatừng,
– Đặt câu hỏi với chủ ngữ của câu
này và cho biết vị ngữ thường trả lời cho những câu hỏi nào?
Gợi ý:
– Có thể đặt câu hỏi: tôi (Dế Mèn) như thế nào?làm gì?làm sao?hoặc là gì?; trong trường hợp vị ngữ là “đã trở thành một chàng
dế thanh niên cường tráng.” thì câu hỏi thích hợp là: tôi (Dế Mèn) như thế nào?
b) Xác định vị ngữ của các câu
dưới đây và trả lời câu hỏi:
(1) Một buổi chiều, tôi ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống.
(Tô Hoài)
(2) Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.
(Đoàn Giỏi)
(3) Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam […]. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau.
(Thép Mới)
– Vị ngữ là từ hay cụm từ?
– Trong một câu có thể có mấy vị
ngữ?
– Từ hoặc cụm từ làm vị ngữ thuộc
từ loại nào?
Gợi ý:
– Vị ngữ của các câu:
+ (1): ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống.
+ (2): nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.
+ (3): là người bạn thân của nông dân Việt Nam; giúp người trăm nghìn công việc
khác nhau.
– Trong câu có thể có một vị ngữ
[(3) – câu thứ nhất]; có thể có hai vị ngữ [(1)]; hoặc 4 vị ngữ như câu (2).
– Động từ hoặc cụm động từ
[(1), (2), câu thứ hai của (3)], tính từ hoặc
cụm tính từ [ồn ào (tính từ), đông vui
(cụm tính từ), tấp nập (tính từ)] thường
giữ chức vụ vị ngữ trong câu. Vị ngữ còn có thể là danh từ hoặc cụm danh từ như
là người bạn thân của nông dân Việt
Nam.
3. Chủ ngữ của câu
Đọc lại các câu đã dẫn ở các mục
trên và cho biết:
a) Chủ ngữ có vai trò gì trong
câu?
b) Chủ ngữ quan hệ với vị ngữ
như thế nào?
c) Đặt câu hỏi với các vị ngữ và
nhận xét: chủ ngữ thường trả lời cho những câu hỏi nào?
d) Chủ ngữ thường là những từ
hoặc cụm từ thuộc từ loại nào?
đ) Một câu có thể có mấy chủ ngữ?
Gợi ý:
– Chủ ngữ nêu lên sự vật, hiện
tượng; mối quan hệ giữa chủ ngữ và vị ngữ là mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng
và hành động, đặc điểm, tính chất… của sự vật ấy.
– Có thể đặt câu hỏi:
+ Ai (Con gì) “ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn
xuống
“? (Dế Mèn – tôi)
+ Cái gì “nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập“?
(Chợ Năm Căn)
+ Cái gì “là người bạn thân của nông dân Việt Nam” (Cây tre); Những cái gì “giúp người trăm nghìn công việc khác nhau“?
(Tre, nứa, mai, vầu).
Như vậy, chủ ngữ thường trả lời
cho câu hỏi Ai?Con gì?, hoặc Cái gì?
– Chủ ngữ có thể là đại từ (tôi); danh từ (trenứamaivầu)
hoặc cụm danh từ (cây treChợ Năm Căn).
– Mỗi câu có thể có một chủ ngữ
(TôiChợ Năm CănCây tre) hoặc
nhiều chủ ngữ (Tre, nứa, mai, vầu).
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 
1. a) Xác định thành phần chính
trong các câu sau:
(1) Chẳng bao lâu, tôi đã trở
thành một chàng dế thanh niên cường tráng. (2) Đôi càng tôi mẫm bóng. (3) Những
cái vuốt ở chân, ở kheo cứ cứng dần và nhọn hoắt. (4) Thỉnh thoảng, muốn thử sự
lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
(5) Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
(Tô Hoài)
Gợi ý:
– Thành phần chính của các câu:
+ (1):
tôi
đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.
CN
VN
+ (2):
Đôi càng tôi
mẫm bóng.
CN
VN
+ (3):
Những cái vuốt ở kheo, ở chân
cứ cứng dần và nhọn hoắt.
CN
VN
+ (4):
tôi
co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
CN
VN
+ (5):
Những ngọn cỏ
gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
CN
VN
b) Phân tích cấu tạo của mỗi chủ
ngữ, vị ngữ vừa xác định được.
Gợi ý:
– (1): đại từ làm chủ ngữ, vị
ngữ là một cụm động từ;
– (2): cụm danh từ làm chủ ngữ,
vị ngữ là tính từ;
– (3): cụm danh từ làm chủ ngữ,
vị ngữ gồm hai cụm tính từ;
– (4): đại từ làm chủ ngữ, vị
ngữ gồm hai cụm động từ;
     – (5): cụm
danh từ làm chủ ngữ, vị ngữ là cụm động từ.
2. a) Đặt 3 câu có vị ngữ trả lời
cho câu hỏi Làm gì ? để kể về một hoạt động của lớp em
nhân dịp chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.
Gợi ýNhân ngày
Nhà giáo Việt Nam
20/11, lớp em tổ chức tặng hoa và chúc mừng các thầy cô giáo.
b) Đặt 3 câu có vị ngữ trả lời
cho câu hỏi Như thế nào ? để tả về hình dáng hoặc tính tình của
một người bạn thân.
Gợi ý: Lúc nào bạn
Hằng cũng hoà nhã với mọi người.
c) Đặt 3 câu có vị ngữ trả lời
cho câu hỏi Là gì ? để giới thiệu một nhân vật trong
truyện mà em vừa được học.
Gợi ý: Kiều Phương
là nhân vật chính trong truyện Bức tranh
của em gái tôi
.
3. Trong các câu em vừa đặt được,
chủ ngữ có cấu tạo như thế nào?, trả lời cho câu hỏi nào?
Gợi ý:
– Chủ ngữ được cấu tạo bằng một
từ hay cụm từ? Đó là từ, cụm từ thuộc loại nào? Có một hay nhiều chủ ngữ?
– Đặt câu hỏi với vị ngữ để xác
định xem chủ ngữ trả lời cho câu hỏi nào.
CÓ THỂ BẠN ĐANG TÌM